Khi Hơi Thở Hoá Thinh Không - Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN

Cảm ơn Dorian Karchmar, đại diện của Paul ở William Morris Endeavor, người đã mang đến sự ủng hộ và khuyến khích vô cùng to lớn giúp Paul có được niềm tin rằng anh có thể viết nên một cuốn sách quan trọng. Và tới Andy Ward, người biên tập cho Paul ở nhà xuất bản Random House, người có được lòng quyết tâm, sự thông thái và tài năng biên tập khiến Paul thật hào hứng được cộng tác cùng sự hài hước và lòng trắc ẩn khiến Paul muốn kết thân. Như một điều nguyện ước trước lúc ra đi, Paul đã đề nghị gia đình xuất bản cuốn sách này sau khi anh chết. Và việc tôi có thể cam đoan với Paul sẽ thực hiện điều này là nhờ có niềm tin tưởng chung vào Dorian và Andy. Thời điểm đó, bản thảo chỉ là một file mở trong máy tính, nhưng nhờ có tài năng và sự cống hiến của họ, tôi tin rằng khi chết, Paul hẳn đã biết rằng những từ ngữ đó sẽ được đưa ra thế giới. Và thông qua đó, con gái của chúng tôi sẽ biết đến anh. Cảm ơn Abraham Verghese về lời đề tựa mà Paul có lẽ sẽ rất xúc dộng (điều duy nhất tôi phản đối là cái mà tiến sĩ Verghese cho rằng “bộ râu rậm rạp của một giáo đồ, thực ra chỉ là bộ râu “tôi – chẳng – có – thời – gian – để – cạo!”). Tôi biết ơn Emily Rapp vì sự sẵn lòng gặp gỡ trong lúc tôi đau khổ nhất và dìu dắt tôi qua lời bạt này, hướng dẫn tôi như Paul thường làm, về việc nhà văn là ai và tại sao họ viết. Cảm ơn tất cả mọi người đã ủng hộ gia đình chúng tôi, bao gồm cả độc giả của cuốn sách. Cuối cùng, xin cảm ơn những người ủng hộ, y bác sĩ và các nhà khoa học đã làm việc không mệt mỏi để nâng cao nhận thức và nghiên cứu về ung thư phổi, với mục đích biến ung thư phổi tiến triển xa trở thành một căn bệnh có thể cứu chữa.

— LUCY KALANITHI

 

—-

Paul Kalanithi là một bác sĩ phẫu thuật thần kinh và một nhà văn. Anh lớn lên ở Kingman, Arizona, tốt nghiệp từ trường Stanford với bằng cử nhân và thạc sĩ về Văn học Anh và một bằng cử nhân về Sinh học người. Anh nhận bằng thạc sĩ triết học về Lịch sử và Triết học Khoa học, Y học tại trường Cambridge và tốt nghiệp xuất sắc từ trường Y thuộc đại học Yale, nơi anh được giới thiệu vào Alpha Omega Alpha, cộng đồng tôn vinh y học quốc gia. Anh quay trở lai Stanford để hoàn thành chương trình nội trú về phẫu thuật thần kinh và học theo học bổng nghiên cứu sinh về khoa học thần kinh, tại đó anh đã đạt được giải thưỏng cao quý nhất cho nghiên cứu khoa học của Hiệp hội Phẫu thuật Thần kinh Hoa Kỳ. Anh mất tháng Ba năm 2015. Anh còn sống mãi trong gia đình yêu thương của mình, trong đó có vợ anh. Lucy, và con gái anh, Elizabeth Acadia.

Notes

[←1]

Johannes Vermeer là một họa sĩ bí ẩn người Hà Lan ở thế kỷ XVII, ông nổi tiếng với những tác phẩm hiện thực kinh điển về xử lý màu sắc và ánh sáng trong tranh. (Chú thích của người dịch, từ nay sẽ ghi là ND, những chú thích khác khong ghi rõ đều của biên tập viên).

[←2]

Có ý kiến cho rằng để có thể tạo ra các tác phẩm xuất sắc và xử lý ánh sáng một cách phi thường như vậy là nhờ ông đã sử dụng một thiết bị quang học gọi là Camera Obscura – hộp tối – tiền thân của các loại máy ảnh sau này.

[←3]

Chữ in nghiêng là ý đồ của người dịch. Tạm dịch: “Chúng ta mang trong mình những điều kỳ diệu tìm kiếm ở ngoài thân: Toàn bộ Châu Phi, và những gì phi thường nhất của nó ở trong ta; chúng ta là phần cứng cỏi và liều lĩnh nhất của tự nhiên, được nghiền ngẫm, được học một cách khôn ngoan trong những bản vắn tắt, những gì người khác đã dốc sức trong các phần tách riêng và tuyển tập bất tận.” (ND)

[←4]

T.S.Eliot (1888-1965): Nhà thơ, nhà viết kịch, nhà phê bình văn học Anh gốc Hoa Kỳ đã được trao giải Nobel văn chương.

[←5]

Nguyên bản: The son of man. Theo Kinh Thánh, Jesus đã cùng các môn đồ đi khắp xứ Galilea để giảng dạy và chữa bệnh, Jesus tự xưng mình là Con Người (The Son of Man – tức Con của loài Người), đồng thời trong Phúc âm Matthew Jesus được gọi là Con Thiên Chúa (the Son of God).

 

[←6]

Bản dịch của Hoàng đế James Đệ Nhất (King James Version – KJV) in năm 1611 được cho là có ảnh hưởng sâu sắc đến văn hoá và ngôn ngữ Anh nhờ các dịch. Năm 1604, James Đệ Nhất quyết định đất Anh cần phải có một bản dịch Kinh Thánh mới. Ông tin rằng Kinh Thánh chứa đựng sự dẫn dắt và chân lý của Thiên Chúa nên ông muốn tất cả mọi người nói tiếng Anh đều được am tường về nó, kể cả tu sĩ cũng như dân thường. Ông lựa chọn 47 chuyên gia ngôn ngữ và Kinh Thánh, chia theo nhóm  làm việc ở thành phố khác nhau và trong bảy năm ròng thì hoàn tất.

[←7]

Nguyên gốc tiếng Anh: Urban legend. Urban legend còn có nhiều cách gọi khác là urban myth, urban tale, contemporay legend, urban folklore đều chỉ một hình thức văn hóa dân gian thời hiện đại. Cũng như truyện dân gian và thần thoại khác, truyền thuyết thành thị đưọc lưu hành trong xã hội, qua thời gian được tam sao thất bản và chứa dựng trong minh những ý nghĩa thúc đẩy cộng đồng bảo tồn và truyền bá nó. Tuy gọi là “truyền thuỵết thành thị” nhưng chúng không nhất thiết bắt nguồn từ thành thị, mà được gọi như vậy để phân biệt với những truvện kể dân gian truyền thống đã có từ trước thời công nghiệp hóa. Vì nguyên nhân này mà ác nhà xã hội học và nhà nghiên cứu văn hóa dân gian thích dùng thuật ngữ “truvền thuyết hiện đại” hơn.

[←8]

Hai mẹ con quái vật trong trường ca thần thoại Bắc Âu. (ND)

[←9]

Nguyên gốc: Advanced Placement class (AP) – (ND).

[←10]

Xác định chức năng bằng chụp cộng hưởng từ

[←11]

Một chất dẫn xuất từ aldehyde của formic axit để khử trùng

[←12]

Một dạng bánh bột ngô, bánh truyền thống của Mexico

[←13]

Ấn bản tiếng Việt đã được AlphaBooks phát hành tháng 11/2016,

[←14]

Là tên họ. (ND)

[←15]

Tên một nhiếp ảnh gia chuyên chụp ảnh trẻ em nổi tiếng. (ND)

[←16]

Ở đây chỉ Moses trở về từ núi Sinai sau khi nhận lãnh giáo huấn.

[←17]

Lời hứa của Thiên Chúa với con người về những gì Người sẽ làm nếu con người thực thi những điều được giao kết.

[←18]

Trích đoạn tiểu thuyết Chiến tranh và hòa bình của Leo Tolstoy

[←19]

Được kể trong sách Sáng thế 32:22-32 và Ô-sê 12:4

[←20]

. Pierian spring: nước cam lô, suối nguồn kiến thức khoa học, nghệ thuật. (ND)

[←21]

Holly grail. Theo truyền thuyết hai ngàn năm qua. Chén thánh được cho là một cái chén, đĩa hoặc ly mà Chúa Jesus sử dụng tại Bữa tiệc biết ly (còn gọi là buổi Tiệc Ly biệt), chứa đựng nhiều sức mạnh và quyền lực vô biên, ai sở hữu chén Thánh đều có tài năng xuất chúng vượt bấc, vì trong buổi tiệc đó Chúa Jesus đã dung quyền phép biến rượu trở thành Máu Thánh.

[←22]

Tứ phân vị là đại lượng mô tả sự phân bố và sự phân tán của tập dữ liệu. Tứ phân vị có 3 giá trị, đó là tứ phân vị thứ nhất, thứ nhì và thứ ba. Ba giá trị này chia một tập hợp dữ liệu (đã sắp xếp dữ liệu theo trật tự từ bé đến lớn) thành 4 phần có số lượng quan sát đều nhau (BT)

[←23]

. Tiếng Anh: improve hay improve group viết tắt từ Improvisational theatre.

[←24]

. Acappella hay hát chay là phong cách hát không cần có nhạc đệm, thường được áp dụng trong hoạt động âm nhạc tôn giáo, nhất là ở phương Tây. Người nghệ sĩ dòng này có khả năng thẩm âm và kiến thức thanh nhạc tương đối tốt bởi họ sẽ dung giọng hát của mình để kết hợp, hỗ trợ cho nhau bằng hòa thanh, bè phối để tạo nên nhạc điệu.

[←25]

Tiếng Anh: openmic hoặc open mike (bắt nguồn từ cụm “open microphone”): là loại hình văn nghệ trực tiếp tại quán cà phê, hộp đêm, câu lạc bộ hài kịch, quán rượu, người tham dự có cơ hội tự do giao lưu, biểu diễn giao lưu trên sân khấu.

[←26]

Kỹ thuật mổ ACDF (Anterior Cervical Discectomy and Fusion – mổ lấy đĩa đệm, ghép xương cột sống cổ lối trước). (ND)

[←27]

. Third Sunday of Lent: bắt nguồn từ tiếng Anglo – Saton “Lencten”, nghĩa là “mùa xuân” và từ “Lenctentid” là từ dùng cho tháng Ba (March), là tháng của mùa hãm mình, hy sinh và sám hối.

 

[←28]

. Dao cạo Ocklam là một lý thuyết triết học nổi tiếng của nhà triết học người Anh William xứ Ockham. William đã viết rằng lời giải thích đơn giản nhất thường là lời giải thích xác đáng nhất, hoặc “Điều gì có thể được giải thích bằng ít giả thuyết hơn chỉ là được giải thuyết hơn thì lại được giải thích một cách một cách vô ích bằng nhiều giả định hơn.”

[←29]

Sách Lêvi hay Quyển thứ ba trong Kinh thánh Do Thái và Cựu Ước, sau Sáng thế và Xuất hành (ND)

[←30]

Bosa nova (Theo phiên âm tiếng Bồ Đào Nha, nó có nghĩa là xu hướng mới): đây là thể loại nhạc Brazil phổ biến thập niên 1950 – 1960 và ngày nay loại hình âm nhạc của Brazil được biết nhiều nhất ở nước ngoài, là sự kế hợp trữ trình của samba và jazz (BT).

[←31]

Album kết hợp jazz-bosa nova của nghệ sĩ saxophone người Mỹ, Stan Getz và nghệ sĩ guitar người Brazil, João Gilberto.

[←32]

1. Ecclesiastes. Đây là một trong số 7 cuốn Sách Giáo huấn trong bộ Cựu Ước của đạo Do Thái (bao gồm bốn loại: Luật  – 5 cuốn, Lịch sử – 16 cuốn, Giáo huấn – 7 cuốn, Tiên tri – 18 cuốn), hầu hết được viết bằng tiếng Do Thái cổ, được thành hình trong khoảng năm 1000 – 100 TCN

[←33]

Trong cuốn sách có nhiều khái niệm về care như “Comfort care” và “Palliative Care”. Chúng tôi để lần lượt là chăm sóc thoải mái và chăm sóc giảm nhẹ.

[←34]

2 . Ý chỉ nỗ lực cuối cùng, thường với khả năng cao sẽ thất bại. (ND)

[←35]

Tên nguyên gốc: The Pilgrim’s Progress. Đây là cuốn ngụ ngôn Ki-tô giáo được John Bunyan viết năm 1678; đây được xem là một trong những tác phẩm có giá trị nhất trong văn học Anh, đây được xem là một trong những tác phẩm có giá trị nhất trong văn học Anh, được dịch ra hơn 200 thứ tiếng và chưa bao giờ ngừng xuất bản, được xem là tiểu thuyết tiếng Anh đầu tiên.

Thư Mục Truyện

TRUYỆN MỚI

TRUYỆN ĐỀ CỬ